Kết quả xây dựng nông thôn mới năm 2013

Ngày 02/04/2014 08:58:35

Sau 2 năm xây dựng nông thôn mới (2011-2013) xã Luận Khê đã được UBND huyện Thường Xuân công nhân 5 tiêu chí

UBND XÃ LUẬN KHÊ

BCĐ CHƯƠNG TRÌNH XD NTM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /BC-BCĐNTM

Luận Khê, ngày 30 tháng 10 năm 2013

BÁO CÁO

Kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2013; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện năm 2014


Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2013

I. Những kết quả đạt được

1.1 Công tác tổ chức triển khai và chỉ đạo, điều hành

Tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện chương trình xây dựng NTM năm 2013.

BCĐ XD NTM xã trên cơ sở rà soát đánh giá hiện trạng thực tế trên địa bàn xã đã chủ động chỉ đạo phân công các thành viên trong BCĐ tăng cường giám sát chỉ đạo các điểm thôn từ đó các thành viên BCĐ theo chức năng nhiệm vụ được phân công đã tích thực hiện nhiệm vụ được giao, bố trí thời gian xuống cơ sở để chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình XD NTM ở các địa phương, thôn bản.

Ban chỉ đạo cấp xã, trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn của cấp trên để kịp thời chỉ đạo, điều hành tốt chương trình xây dựng NTM ở trên địa bàn xã như:

Ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các ban ngành đoàn thể, địa phương tập trung thực hiện Đề án XD NTM đã được phê duyệt, tổ chức cho các tổ chức đoàn thể đăng ký phụ trách thực hiện các tiêu chí và trọng tâm là các tiêu chí đăng ký thực hiện trong năm 2013.

Do làm tốt công tác chỉ đạo, điều hành; trong năm 2013 BCĐ xây dựng NTM xã đã đôn đốc triển khai thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, Ban phát triển thôn tích cực tuyên truyền có hiệu quả về chương trình mục tiêu Quốc gia XD NTM.

1.2. Công tác tuyên truyền, vận động, xây dựng các mô hình kinh tế

Xác định công tác tuyên truyền là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt quá trình chỉ đạo, điều hành, thực hiện xây dựng nông thôn mới ở địa phương, Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới xã đã chỉ đạo các ban ngành đoàn thể, thôn bản, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động về xây dựng nông thôn mới đến cán bộ, Đảng viên và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn xã.

Nội dung tuyên truyền, vận động: Các loại văn bản chỉ đạo, điều hành của TW, tỉnh Thanh Hóa, của huyện và các văn bản có liên quan đến chương trình xây dựng NTM như: Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, Thông tư, Kế hoạch, Công văn chỉ đạo, Quy hoạch, Đề án NTM...

Hình thức tuyên truyền đa dạng về chuyên mục, nội dung phong phú, đơn giản, dễ hiểu, đặc biệt với đặc thù của xã miền núi, còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế, xã hội; Ban chỉ đạo xã đã chỉ đạo tập trung vào một số nội dung tuyên truyền mang lại hiệu quả tuyên truyền cao như: thông qua Hội nghị ở cấp xã/thôn, lồng ghép nội dung tuyên truyền vào các cuộc sinh hoạt cộng đồng ở xã, thôn, tuyên truyền bằng việc thực hiện các mô hình phát triển kinh tế hiệu quả kinh tế cao gắn với xây dựng nông thôn mới như: Mô hình phát triển kinh tế trang trại, gia trại bằng các con giống có phẩm chất tốt mang lại hiệu quả, giá trị cao; mô hình phát triển kinh tế vườn rừng....

Kết quả: Do đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhìn chung cho đến nay bà con nhân dân trong xã đã hiểu biết được hơn về chương trình XD NTM, nhân dân đã tự nguyện đóng góp ngày công, hiến đất cho xây dựng các công trình như: hiến đất xây dựng đường, hiến đất xây dựng mương, bai; bà con nhân đân ngày càng chủ động tích cực thi đua sản xuất phát triển kinh tế hộ gia đình ( năm 2013 nhiều gia đình xây dựng được nhà ở kiên cố khang trang, mua sắm được nhiều phương tiện và đồ dùng sinh hoạt khác).

Các cấp, MTTQ, các tổ chức đoàn thể từ xã đến thôn, đã nghiêm túc thực hiện, căn cứ trên lĩnh vực, nhiệm vụ của mình đã xây dựng được kế hoạch triển khai cụ thể, tích cực hướng dẫn, chỉ đạo thành viên, hội viên tham gia tích cực vào phòng trào xây dựng nông thôn mới bằng những việc làm thiết thực và hiệu quả. Công tác tuyên truyền, vận động đã làm thay đổi nhận thức của phần lớn cán bộ, Đảng viên và nhân dân trong xã về Chương trình xây dựng NTM.

1.3. Kết quả thực hiện tiêu chí theo kế hoạch đã đăng ký

Năm 2013 BCĐ XD NTM xã Luận Khê đã đăng ký với BCĐ XD NTM huyện thực hiện đó là tiêu chí số 8 về Bưu điện và tiêu chí số 13 về hình thức sản xuất.

* Tiêu chí số 8

Tiêu chí đăng ký số 8 về bưu điện: tiểu tiêu chí 8.1 xã có điểm phục vụ truy cập internet cộng cộng là đạt so với yêu cầu; tiểu tiêu chí 8.2 (có internet đến thôn) do điều kiện kinh tế xã hội của một xã đặc biệt khó khăn tuy đã có sự vào cuộc chỉ đạo quyết liệt của BCĐ XD NTM, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân nhưng tiểu tiêu chí 8.2 cho đến nay là chưa đạt. BCĐ NTM trong thời gian tới sẽ tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp để phấn đấu thực hiện đạt được tiêu chí đã đăng ký cũng như các tiêu chí còn lại trong thời gian tới.

*Tiêu chí 13

Năm 2013 thực hiện chương trình xây dựng NTM. BCĐ chương trình xây dựng NTM xã Luận Khê đã chủ động chỉ đạo cho các ban ngành đoàn thể, các thôn bản chủ động triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp đề ra nên tiêu chí đăng ký: Tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất, có hợp tác xã hoạt động có hiệu quả đã đạt. BCĐ XD NTM xã Luận Khê đã chỉ đạo đôn đốc Ban chủ nhiệm HTX dịch vụ nông nghiệp xã Luận Khê cung ứng các vật tư nông nghiệp gồm có giống lúa, phân bón các loại, thuốc bảo vệ thực vật; cung ứng dịch vụ về thủy lợi phí và các mặt hàng khác. Bước đầu kết quả kinh doanh trong năm 2013 cho thấy tổng doanh thu 250 triệu trong đó lãi là 30 triệu chiếm tỷ lệ 12,5%. Mặt khác khi có HTX dịch vụ trên địa bàn đã tạo những chuyển biến tích cực trong nhân dân như thói quen chỉ sử dụng giống lúa thuần, giống trợ cấp của nhà nước, phân bón hộ nghèo bằng việc chủ động mua các giống lai cho năng suất, chất lượng cao, phân bón NPK; Giảm các chi phí đi lại; tạo công ăn việc làm (trông coi các công trình thủy lợi); hỗ trợ công để tu sửa, làm mới kênh mương và bai đập nhỏ. Kết quả đánh giá trong năm 2013 HTX hoạt động hiệu quả.

Như vậy UBND xã đạt 1 tiêu chí (số 13) đạt tỷ lệ 50% so với đăng ký năm 2013

1.4. Kết quả huy động vốn thực hiện các tiêu chí còn lại

Tiêu chí giao thông (số 2)

Các hộ, nhóm hộ các thôn Ngọc trà, Chiềng, Buồng, Kha, Tràng cát, và thôn Sông Đằn đã chủ động liên kết, phối hợp với nhau mở một số tuyến đường khu dân sinh kinh tế được 30,6 km với số tiền 587.410.000 đồng; hiện nay cơ bản hoạt động đi lại khá ổn định.

Trong đợt diễn tập TX13 UBND xã đã kết hợp huy động ngày công lao động của bà con nhân dân trong xã ra quân nạo vét khơi thông cống rãnh, san lấp, giải tỏa hành lang giao thông các tuyến đường liên thôn, liên xã với tổng chiều dài đào đắp, khơi thông,và giải tỏa hành lang được 30.7 km, ngày công huy động 6.709 công, giá trị ngày công quy thành tiền là 373.160.000 đồng

Tiêu chí thủy lợi (số 3):

Thực hiện tốt công tác giám sát và đôn đốc các nhà thầu thi công các công trình chuyển tiếp năm 2012, đến nay đã nghiệm thu đưa vào sử dụng 3 công trình gồm: Đập Nộc iêng, đập băng hè, thôn Ngọc trà, đập bai lầy thôn An Nhân do huyện làm chủ đầu tư, tổng trị giá phê duyệt 3 công trình là 5 tỷ đồng, nguồn vốn đầu tư từ các chương trình 135 năm 2012, vốn khắc phục lũ lụt và một công trình kênh mương tưới tiêu tại thôn Yên Mỹ với chiều dài 843,6 m, tổng trị giá được phê duyệt là 1 tỷ đồng; 80 m kênh mương ở thôn Yên Mỹ và Ngọc Trà từ nguồn HTX dịch vụ; nâng số km kênh mương kiên cố lên 2677m tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất của nhân dân.

Huy động nhân dân nạo vét là 12 kênh mương / 8 thôn = 3.368 m3 bùn đất, trị giá là 20.213.000 đồng; hỗ trợ các thôn Yên Mỹ, Thắm, Kha, Buồng, Chiềng, An Nhân tu sửa nhỏ các tuyến mương với trị giá 28.702.000 đồng từ nguồn thủy lợi phí.

Nhân dân trong xã tham gia hiến hơn 300m2 đất để xây dựng kênh mương (thôn Ngọc Trà).

Tiêu chí số 4 (Điện):

Trong năm 2013 UBND xã được xây dựng thêm 1 trạm biến áp và đường dây 04 tại thôn Hún góp phần hoàn thành tiểu tiêu chí về hệ thống điện tổng trị giá........

Tiêu chí trường học (số5)

Cơ sở vật chất của các trường học từ mầm non đến THCS được tu sủa, mua mới từ nguồn kinh phí của nhà nước và hỗ trợ của các dự án; Trong đó thiết bị trường học, bàn ghế 3 cấp học tổng trị giá hỗ trợ 408 triệu đồng từ nguồn chương trình tầm nhìn thế giới thuộc chương trình phát triển vùng. Từ đó góp phần hoàn thiện cơ sở vật chất của trường đạt chuẩn quốc gia

Tiêu chí cơ sở vật chất (số 6)

Toàn xã mới chỉ có 2/12 thôn có nhà văn hóa (thôn Mơ, Yên Mỹ) trong đó chỉ thôn Yên Mỹ đạt tiêu chuẩn về nhà văn hóa. Trong năm được hỗ trợ bàn ghế, tủ sách đựng tài liệu, đồ chơi tạo điều kiện cho sinh hoạt cộng đồng.

Tiêu chí nhà ở dân cư (số 9)

Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án đầu tư cụ thể: Về nguồn huy động này trong 9 tháng năm 2013 người dân cũng đã chủ động tham gia đóng góp chủ yếu là: Vốn người dân tự bỏ ra để chỉnh trang nhà, công trình vệ sinh, vườn tược; Diện tích đất của dân đóng góp phục vụ cho việc xây dựng các công trình công cộng.

Tiêu chí thu nhập (số 10)

Triển khai thực hiện 2 mô hình chăn nuôi lợn nái sinh sản đã tập huấn và hỗ trợ cho 100 hộ dân = 100 con lợn nái sinh sản tổng kinh phí thực hiện mô hình là: 905.984.000 đ trong đó vốn NSNN là: 399.984.000 đ, vốn nhân dân đóng góp = 506.000.000 đ.

Năm 2013 chương trình tầm nhìn thế giới phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ huyện Thường Xuân thành lập nhóm tương hỗ trên cơ sở câu lạc bộ phụ nữ làm chủ hộ của xã; nhóm này đã xây dựng được quy chế hoạt động; nhóm đã họp và có nhu cầu hỗ trợ 20 lợn nái sinh sản cho 10 nhóm nhỏ tại 9/12 thôn bản, tổng vốn 54 triệu trong đó dự án tầm nhìn thế giới hỗ trợ 49 triệu; Tạo điều kiện cho các nữ chủ hộ khẳng định được vai trò làm chủ cũng như có nhiều hơn cơ hội giao lưu học hỏi lẫn nhau. Tháng 8/2013 hỗ trợ 20 hộ nghèo có trẻ bảo trợ thôn Chiềng xã Luận khê 40 con lợn lai f1, tổng vốn là 49 triệu trong đó tàm nhìn hỗ trợ 47 triệu.

Các công vệ sinh, nước sạch được tăng lên so với năm trước trong đó có xây mới các giếng khoan, bể tự chảy 3 thôn (Hún, Ngọc Trà, Kha) và trạm y tế, tổng trị giá 230 triệu từ chươgn trình PT vùng Thường Xuân góp phần tăng tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh hơn so với năm 2012.

Như vậy cùng với sự hỗ trợ của nhà nước và các chương trình dự án trên địa bàn đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện và nâng lên

II. Những tồn tại và nguyên nhân

2.1. Tồn tại

- Công tác triển khai thực hiện Đề án NTM cấp xã thực hiện còn chậm, bước đầu tổ chức triển khai thực hiện Đề án còn nhiều bất cập, khó khăn, lúng túng.

- Việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM cấp xã còn những hạn chế nhất định; Cán bộ chỉ đạo, điều hành chương trình xây dựng NTM còn hạn chế về nghiệp vụ, chưa nắm bắt được hết những việc cần làm, các công việc cần triển khai; phần lớn là cán bộ được giao kiêm nhiệm nên hiệu quả công việc được giao chưa cao.

- Nhận thức, tư duy của một bộ phận, cán bộ, Đảng viên và nhân dân về chương trình nông thôn mới còn hạn chế; có nhận thức chưa đầy đủ về mục tiêu, quan điểm, giải pháp, lộ trình triển khai chương trình xây dựng NTM; xuất hiện tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước.

- Việc thực hiện xây dựng NTM chậm; công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện phần lớn còn chưa quyết liệt, lúng túng, Chưa nắm bắt được các nội dung cần phải triển khai, còn phụ thuộc nhiều vào cấp trên.

- Nguồn lực xây dựng NTM còn phụ thuộc nhiều vào cấp trên; chưa phát huy được vai trò chủ thể trong xây dựng NTM là nhân dân, nguồn vốn đầu tư cho xây dựng NTM còn phụ thuộc vào các chương trình mục tiêu, chương trình hỗ trợ, dự án..của cấp trên.

2.2. Nguyên nhân

- Công tác tuyên truyền, vận động chưa được làm thường xuyên, liên tục; nội dung tuyên truyền ở một số Ban phát triển thôn chưa được quan tâm triển khai hoặc triển khai sơ sài, qua loa, chung chung, chưa rõ nội dung, hiệu quả tuyên truyền thấp.

- Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, ý thức, trách nhiệm của một bộ phận lãnh đạo cấp ủy, chính quyền thôn bản còn hạn chế, chưa phát huy được vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động mà chương trình xây dựng NTM yêu cầu; ban ngành đoàn thể, các đầu mối tham mưu chưa làm hết trách nhiệm, chưa đáp ứng được với yêu cầu của nhiệm vụ. ..

- Do đặc thù là xã miền núi nghèo, dân cư phân bố thưa thớt, nhiều hộ gia đình thuộc diện nghèo, có hoàn cảnh khó khăn; mặt khác đường giao thông liên xã, liên thôn, ngõ xóm, giao thông nội đồng có địa hình phức tạp, kinh phí xây dựng lớn hơn rất nhiều lần so với các xã miền xuôi, vì vậy cơ chế huy động đối ứng của nhân dân rất khó khăn, nếu có huy động được cũng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng vốn.

- Nguồn vốn, nguồn lực đầu tư cho Chương trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương còn hạn chế; kế hoạch vốn cấp trên hàng năm phân bổ quá ít so với nhu cầu thực tế, trong khi đó nguồn vốn huy động đóng góp từ nhân dân và cộng đồng rất khó khăn, hạn chế; việc thu hút các doanh nghiệp, các trang trại đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn gặp nhiều khó khăn; việc lồng ghép các chương trình, dự án khác của cấp trên với chương trình NTM còn bất cập, chưa có điều tiết tổng thể, hợp lý giữa các chương trình, dự án cho xây dựng nông thôn mới.

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2014

I. Mục tiêu

Giữ vững, duy trì các tiêu chí đã đạt được (3 tiêu chí đã được UBND huyện ra Quyết định và công nhận đạt tiêu chí NTM trong năm 2012): Tiêu chí số 1 về Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; Tiêu chí số 15 về Y tế; Tiêu chí số 19: An ninh trật tự xã hội và các tiêu chí hoàn thành trong năm 2013.

II. Các tiêu chí đăng ký hoàn thành năm 2014

Tiêu chí 4: tiêu chí về điện

Tiêu chí 17: Về môi trường

Tiêu chí 18: Hệ thống chính trị xã hội vững mạnh

III. Nhiệm vụ và giải pháp

3.1 Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành chương trình xây dựng NTM

Tiếp tục rà soát, đánh giá hoạt động của BCĐ xây dựng NTM cấp xã, Ban QL cấp xã và Ban phát triển các thôn; tập trung vào đánh giá hiệu quả hoạt động theo nhiệm vụ đã được phân công của các thành viên Ban chỉ đạo, Ban quản lý xã; Ban phát triển thôn; chú trọng gắn trách nhiệm cho từng thành viên BCĐ theo các lĩnh vực, xã, thôn mà các đồng chí được giao phụ trách, tiếp tục tổ chức cho các tổ chức đoàn thể đăng ký đảm nhận phụ trách thực hiện các tiêu trí, phát động phong trào thi đua giữa các thôn, thi đua thực hiện hoàn thành các tiêu chí có thể làm được bằng sức dân như: chủ động tập trung chỉnh trang nhà cửa vườn nhà, tập trung phát triển kinh tế hộ gia đình, các tiêu trí về vệ sinh môi trường…

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chương trình XDNTM, gắn với xây dựng xã, làng, thôn, bản “kiểu mẫu” theo tiêu chí UBND tỉnh quy định và phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể từ xã đến các thôn bản, với quyết tâm cao, nhằm tạo bước đột phá trong chương trình XDNTM trên địa bàn xã năm 2013 và những năm tiếp theo.

3.2 Tích cực tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản về NTM đến Cán bộ, Đảng viên, nhân dân:

Tiếp tục chỉ đạo các thôn, các Ban ngành đoàn thể làm tốt công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức và gắn với cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” tạo ra sự thống nhất nhận thức về vai trò, vị trí của Chương trình xây dựng NTM để cán bộ, Đảng viên và các tầng lớp nhân dân hưởng ứng tham gia nhiệt tình thực hiện mục tiêu xây dựng NTM ở các địa phương. Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các thôn xây dựng thành kế hoạch triển khai tuyên truyền, vận động cụ thể; tích cực hướng dẫn, chỉ đạo thành viên, hội viên và nhân dân tham gia tích cực vào phong trào xây dựng nông thôn mới bằng những việc làm thiết thực và hiệu quả như hiến đất xây dựng, đóng góp ngày công lao động góp phần xây dựng thành công xây dựng NTM ở địa phương.

Nội dung tiếp tục tuyên truyền là các văn bản về xây dựng NTM các cấp, chỉ thị số 10CT/TU ngày 29/2/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012-2015; xây dựng tỉnh Thanh Hóa thành tỉnh “tiên tiến”; các mô hình phát triển kinh tế, xã hội có hiệu quả; các gương người tốt, việc tốt trong xây dựng NTM.

Hình thức tuyên truyền, vận động chủ yếu là thông qua các Hội nghị tuyên truyền, vận động; các buổi sinh hoạt cộng đồng tại các thôn (bản); kể chuyện về các gương người tốt, việc tốt; tiếp tục tổ chức hội thi tìm hiểu về xây dựng NTM gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi...

3.3Rà soát, đánh giá và công nhận các tiêu chí đã đạt tiêu chí nông thôn mới

BCĐ xây dựng NTM xã tiếp tục chỉ đạo các thôn bản rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí đạt được ở địa phương, tiêu chí nào đạt tiêu chí NTM, xã lập tờ trình đề nghị Hội đồng thẩm tra kết quả xây dựng NTM huyện thẩm tra, xét công nhận các tiêu chí đạt tiêu chí NTM, làm cơ sở, lộ trình thực hiện xây dựng NTM trong năm 2014 và những năm tiếp theo.

3.4. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp huy động nguồn vốn, nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn

Vốn cho thực hiện xây dựng nông thôn mới rất lớn, vì vậy phải cần huy động hết tất cả mọi nguồn vốn, nguồn lực hiện có, như:

Nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã), trong đó tập trung lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình giảm nghèo; chương trình quốc gia về việc làm; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình phòng, chống tội phạm; chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình; chương trình về văn hóa; chương trình giáo dục đào tạo; chương trình 134; 135; 30a; 167; dự án 147); vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương (hỗ trợ đầu tư trụ sở xã; hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo; hỗ trợ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi...) và vốn bố trí cho chương trình Mục tiêu quốc gia Nông thôn mới.

Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: để đầu tư cho dự án đường đến trung tâm xã chưa có đường giao thông ô tô; dự án kiên cố hoá trường, lớp học.

Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được trung ương phân bổ theo chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009-2015; Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Vốn đầu tư của doanh nghiệp và HTX vào nông nghiệp nông thôn.

Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án đầu tư cụ thể, nguồn vốn này bao gồm: Vốn người dân tự bỏ để chỉnh trang nhà, công trình vệ sinh, vườn tược; Diện tích đất của dân đóng góp phục vụ cho việc xây dựng các công trình công cộng; Vật liệu xây dựng, ngày công người dân tham gia để xây dựng các công trình;

Vốn huy động từ cộng đồng (các khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư).

Các nguồn tài chính hợp pháp khác.

3.5. Đẩy mạnh công tác chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp, nông thôn

Xây dựng chương trình đưa khoa học công nghệ tiên tiến áp dụng vào sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn. Trong đó ưu tiên đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản chế biến sản phẩm sau thu hoạch; xây dựng quy trình sản xuất tiên tiến, tạo đột phá về năng suất chất lượng hiệu quả trong nông nghiệp nông thôn.

Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực của cán bộ.

Kiện toàn nâng cao năng lực hệ thống khuyến nông từ xã đến thôn bản, để có đủ năng lực chuyển giao các mô hình, các quy trình sản xuất hiệu quả vào nông nghiệp, nông thôn; đồng thời tăng cường đào tạo, tập huấn cho nông dân. Tiếp nhận và phân công công việc cụ thể để sử dụng có hiệu quả nguồn cán bộ có trình độ đại học về công tác tại xã và chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn.

3.6. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các chủ thể xây dựng nông thôn mới ở thôn (bản)

Ở xã: Tiếp tục tổ chức phát động phong trào toàn dân xây dựng nông thôn mới; xây dựng kế hoạch thực hiện, trong đó tập trung vào lập kế hoạch có sự tham gia của người dân, để người dân biết, dân bàn, dân thực hiện và giám sát quá trình thực hiện; Huy động các nguồn lực để xây dựng NTM theo kế hoạch.

Ở thôn, bản: Ban phát triển thôn; ban giám sát cộng đồng thực hiện tốt, làm tốt trách nhiệm của mình trong công tác tuyên tuyền nâng cao nhận thức cho nhân dân; huy động nguồn lực tại chỗ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân để xây dựng NTM trên địa bàn các thôn; phấn đấu xây dựng thôn mình thành thôn đạt các tiêu chí NTM.

Đối với các hộ gia đình: Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của nhà nước; tích cực tham gia các phong trào ở địa phương; tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, học tập đạt chất lượng, hiệu quả; tham gia tích cực, nhiệt tình vào các hoạt động xây dựng nông thôn mới, luôn phấn đấu để xây dựng gia đình thành gia đình Văn hóa.

IV. Kiến nghị, đề xuất

1. Đề nghị UBND huyện, UBND tỉnh từ các nguồn huy động phân bổ cấp vốn đầu tư cho xã xây dựng các hạng mục, công trình theo lộ trình trong Đề án đã được phê duyệt.

2. Đề nghị các phòng chuyên môn cấp huyện giúp UBND xã trong lập thiết kế quy hoạch và thẩm định nhanh các dự toán thiết kế do xã thực hiện để đầu tư đúng thời điểm.

3. Thường xuyên tập huấn, tổ chức cho Ban chỉ đạo, Ban quản lý Dự án, Ban phát triển thôn tham quan học tập kinh nghiệm mô hình xây dựng NTM tại các xã, huyện, tỉnh đã xây dựng thành công NTM.

Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2013; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện năm 2014. BCĐ Chương trình xây dựng NTM xã báo cáo BCĐ xây dựng NTM huyện, các cấp, ngành huyện biết, chỉ đạo.

Nơi nhận: TM. BAN CHỈ ĐẠO

- BCĐ CT NTM huyện T.Xuân (để b/c); P. trưởng ban chỉ đạo

- TT Đảng ủy (để b/c)

- Lưu VP .

Lương Văn Long

Kết quả xây dựng nông thôn mới năm 2013

Đăng lúc: 02/04/2014 08:58:35 (GMT+7)

Sau 2 năm xây dựng nông thôn mới (2011-2013) xã Luận Khê đã được UBND huyện Thường Xuân công nhân 5 tiêu chí

UBND XÃ LUẬN KHÊ

BCĐ CHƯƠNG TRÌNH XD NTM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /BC-BCĐNTM

Luận Khê, ngày 30 tháng 10 năm 2013

BÁO CÁO

Kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2013; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện năm 2014


Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2013

I. Những kết quả đạt được

1.1 Công tác tổ chức triển khai và chỉ đạo, điều hành

Tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện chương trình xây dựng NTM năm 2013.

BCĐ XD NTM xã trên cơ sở rà soát đánh giá hiện trạng thực tế trên địa bàn xã đã chủ động chỉ đạo phân công các thành viên trong BCĐ tăng cường giám sát chỉ đạo các điểm thôn từ đó các thành viên BCĐ theo chức năng nhiệm vụ được phân công đã tích thực hiện nhiệm vụ được giao, bố trí thời gian xuống cơ sở để chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình XD NTM ở các địa phương, thôn bản.

Ban chỉ đạo cấp xã, trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn của cấp trên để kịp thời chỉ đạo, điều hành tốt chương trình xây dựng NTM ở trên địa bàn xã như:

Ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các ban ngành đoàn thể, địa phương tập trung thực hiện Đề án XD NTM đã được phê duyệt, tổ chức cho các tổ chức đoàn thể đăng ký phụ trách thực hiện các tiêu chí và trọng tâm là các tiêu chí đăng ký thực hiện trong năm 2013.

Do làm tốt công tác chỉ đạo, điều hành; trong năm 2013 BCĐ xây dựng NTM xã đã đôn đốc triển khai thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, Ban phát triển thôn tích cực tuyên truyền có hiệu quả về chương trình mục tiêu Quốc gia XD NTM.

1.2. Công tác tuyên truyền, vận động, xây dựng các mô hình kinh tế

Xác định công tác tuyên truyền là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt quá trình chỉ đạo, điều hành, thực hiện xây dựng nông thôn mới ở địa phương, Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới xã đã chỉ đạo các ban ngành đoàn thể, thôn bản, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động về xây dựng nông thôn mới đến cán bộ, Đảng viên và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn xã.

Nội dung tuyên truyền, vận động: Các loại văn bản chỉ đạo, điều hành của TW, tỉnh Thanh Hóa, của huyện và các văn bản có liên quan đến chương trình xây dựng NTM như: Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, Thông tư, Kế hoạch, Công văn chỉ đạo, Quy hoạch, Đề án NTM...

Hình thức tuyên truyền đa dạng về chuyên mục, nội dung phong phú, đơn giản, dễ hiểu, đặc biệt với đặc thù của xã miền núi, còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế, xã hội; Ban chỉ đạo xã đã chỉ đạo tập trung vào một số nội dung tuyên truyền mang lại hiệu quả tuyên truyền cao như: thông qua Hội nghị ở cấp xã/thôn, lồng ghép nội dung tuyên truyền vào các cuộc sinh hoạt cộng đồng ở xã, thôn, tuyên truyền bằng việc thực hiện các mô hình phát triển kinh tế hiệu quả kinh tế cao gắn với xây dựng nông thôn mới như: Mô hình phát triển kinh tế trang trại, gia trại bằng các con giống có phẩm chất tốt mang lại hiệu quả, giá trị cao; mô hình phát triển kinh tế vườn rừng....

Kết quả: Do đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhìn chung cho đến nay bà con nhân dân trong xã đã hiểu biết được hơn về chương trình XD NTM, nhân dân đã tự nguyện đóng góp ngày công, hiến đất cho xây dựng các công trình như: hiến đất xây dựng đường, hiến đất xây dựng mương, bai; bà con nhân đân ngày càng chủ động tích cực thi đua sản xuất phát triển kinh tế hộ gia đình ( năm 2013 nhiều gia đình xây dựng được nhà ở kiên cố khang trang, mua sắm được nhiều phương tiện và đồ dùng sinh hoạt khác).

Các cấp, MTTQ, các tổ chức đoàn thể từ xã đến thôn, đã nghiêm túc thực hiện, căn cứ trên lĩnh vực, nhiệm vụ của mình đã xây dựng được kế hoạch triển khai cụ thể, tích cực hướng dẫn, chỉ đạo thành viên, hội viên tham gia tích cực vào phòng trào xây dựng nông thôn mới bằng những việc làm thiết thực và hiệu quả. Công tác tuyên truyền, vận động đã làm thay đổi nhận thức của phần lớn cán bộ, Đảng viên và nhân dân trong xã về Chương trình xây dựng NTM.

1.3. Kết quả thực hiện tiêu chí theo kế hoạch đã đăng ký

Năm 2013 BCĐ XD NTM xã Luận Khê đã đăng ký với BCĐ XD NTM huyện thực hiện đó là tiêu chí số 8 về Bưu điện và tiêu chí số 13 về hình thức sản xuất.

* Tiêu chí số 8

Tiêu chí đăng ký số 8 về bưu điện: tiểu tiêu chí 8.1 xã có điểm phục vụ truy cập internet cộng cộng là đạt so với yêu cầu; tiểu tiêu chí 8.2 (có internet đến thôn) do điều kiện kinh tế xã hội của một xã đặc biệt khó khăn tuy đã có sự vào cuộc chỉ đạo quyết liệt của BCĐ XD NTM, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân nhưng tiểu tiêu chí 8.2 cho đến nay là chưa đạt. BCĐ NTM trong thời gian tới sẽ tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp để phấn đấu thực hiện đạt được tiêu chí đã đăng ký cũng như các tiêu chí còn lại trong thời gian tới.

*Tiêu chí 13

Năm 2013 thực hiện chương trình xây dựng NTM. BCĐ chương trình xây dựng NTM xã Luận Khê đã chủ động chỉ đạo cho các ban ngành đoàn thể, các thôn bản chủ động triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp đề ra nên tiêu chí đăng ký: Tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất, có hợp tác xã hoạt động có hiệu quả đã đạt. BCĐ XD NTM xã Luận Khê đã chỉ đạo đôn đốc Ban chủ nhiệm HTX dịch vụ nông nghiệp xã Luận Khê cung ứng các vật tư nông nghiệp gồm có giống lúa, phân bón các loại, thuốc bảo vệ thực vật; cung ứng dịch vụ về thủy lợi phí và các mặt hàng khác. Bước đầu kết quả kinh doanh trong năm 2013 cho thấy tổng doanh thu 250 triệu trong đó lãi là 30 triệu chiếm tỷ lệ 12,5%. Mặt khác khi có HTX dịch vụ trên địa bàn đã tạo những chuyển biến tích cực trong nhân dân như thói quen chỉ sử dụng giống lúa thuần, giống trợ cấp của nhà nước, phân bón hộ nghèo bằng việc chủ động mua các giống lai cho năng suất, chất lượng cao, phân bón NPK; Giảm các chi phí đi lại; tạo công ăn việc làm (trông coi các công trình thủy lợi); hỗ trợ công để tu sửa, làm mới kênh mương và bai đập nhỏ. Kết quả đánh giá trong năm 2013 HTX hoạt động hiệu quả.

Như vậy UBND xã đạt 1 tiêu chí (số 13) đạt tỷ lệ 50% so với đăng ký năm 2013

1.4. Kết quả huy động vốn thực hiện các tiêu chí còn lại

Tiêu chí giao thông (số 2)

Các hộ, nhóm hộ các thôn Ngọc trà, Chiềng, Buồng, Kha, Tràng cát, và thôn Sông Đằn đã chủ động liên kết, phối hợp với nhau mở một số tuyến đường khu dân sinh kinh tế được 30,6 km với số tiền 587.410.000 đồng; hiện nay cơ bản hoạt động đi lại khá ổn định.

Trong đợt diễn tập TX13 UBND xã đã kết hợp huy động ngày công lao động của bà con nhân dân trong xã ra quân nạo vét khơi thông cống rãnh, san lấp, giải tỏa hành lang giao thông các tuyến đường liên thôn, liên xã với tổng chiều dài đào đắp, khơi thông,và giải tỏa hành lang được 30.7 km, ngày công huy động 6.709 công, giá trị ngày công quy thành tiền là 373.160.000 đồng

Tiêu chí thủy lợi (số 3):

Thực hiện tốt công tác giám sát và đôn đốc các nhà thầu thi công các công trình chuyển tiếp năm 2012, đến nay đã nghiệm thu đưa vào sử dụng 3 công trình gồm: Đập Nộc iêng, đập băng hè, thôn Ngọc trà, đập bai lầy thôn An Nhân do huyện làm chủ đầu tư, tổng trị giá phê duyệt 3 công trình là 5 tỷ đồng, nguồn vốn đầu tư từ các chương trình 135 năm 2012, vốn khắc phục lũ lụt và một công trình kênh mương tưới tiêu tại thôn Yên Mỹ với chiều dài 843,6 m, tổng trị giá được phê duyệt là 1 tỷ đồng; 80 m kênh mương ở thôn Yên Mỹ và Ngọc Trà từ nguồn HTX dịch vụ; nâng số km kênh mương kiên cố lên 2677m tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất của nhân dân.

Huy động nhân dân nạo vét là 12 kênh mương / 8 thôn = 3.368 m3 bùn đất, trị giá là 20.213.000 đồng; hỗ trợ các thôn Yên Mỹ, Thắm, Kha, Buồng, Chiềng, An Nhân tu sửa nhỏ các tuyến mương với trị giá 28.702.000 đồng từ nguồn thủy lợi phí.

Nhân dân trong xã tham gia hiến hơn 300m2 đất để xây dựng kênh mương (thôn Ngọc Trà).

Tiêu chí số 4 (Điện):

Trong năm 2013 UBND xã được xây dựng thêm 1 trạm biến áp và đường dây 04 tại thôn Hún góp phần hoàn thành tiểu tiêu chí về hệ thống điện tổng trị giá........

Tiêu chí trường học (số5)

Cơ sở vật chất của các trường học từ mầm non đến THCS được tu sủa, mua mới từ nguồn kinh phí của nhà nước và hỗ trợ của các dự án; Trong đó thiết bị trường học, bàn ghế 3 cấp học tổng trị giá hỗ trợ 408 triệu đồng từ nguồn chương trình tầm nhìn thế giới thuộc chương trình phát triển vùng. Từ đó góp phần hoàn thiện cơ sở vật chất của trường đạt chuẩn quốc gia

Tiêu chí cơ sở vật chất (số 6)

Toàn xã mới chỉ có 2/12 thôn có nhà văn hóa (thôn Mơ, Yên Mỹ) trong đó chỉ thôn Yên Mỹ đạt tiêu chuẩn về nhà văn hóa. Trong năm được hỗ trợ bàn ghế, tủ sách đựng tài liệu, đồ chơi tạo điều kiện cho sinh hoạt cộng đồng.

Tiêu chí nhà ở dân cư (số 9)

Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án đầu tư cụ thể: Về nguồn huy động này trong 9 tháng năm 2013 người dân cũng đã chủ động tham gia đóng góp chủ yếu là: Vốn người dân tự bỏ ra để chỉnh trang nhà, công trình vệ sinh, vườn tược; Diện tích đất của dân đóng góp phục vụ cho việc xây dựng các công trình công cộng.

Tiêu chí thu nhập (số 10)

Triển khai thực hiện 2 mô hình chăn nuôi lợn nái sinh sản đã tập huấn và hỗ trợ cho 100 hộ dân = 100 con lợn nái sinh sản tổng kinh phí thực hiện mô hình là: 905.984.000 đ trong đó vốn NSNN là: 399.984.000 đ, vốn nhân dân đóng góp = 506.000.000 đ.

Năm 2013 chương trình tầm nhìn thế giới phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ huyện Thường Xuân thành lập nhóm tương hỗ trên cơ sở câu lạc bộ phụ nữ làm chủ hộ của xã; nhóm này đã xây dựng được quy chế hoạt động; nhóm đã họp và có nhu cầu hỗ trợ 20 lợn nái sinh sản cho 10 nhóm nhỏ tại 9/12 thôn bản, tổng vốn 54 triệu trong đó dự án tầm nhìn thế giới hỗ trợ 49 triệu; Tạo điều kiện cho các nữ chủ hộ khẳng định được vai trò làm chủ cũng như có nhiều hơn cơ hội giao lưu học hỏi lẫn nhau. Tháng 8/2013 hỗ trợ 20 hộ nghèo có trẻ bảo trợ thôn Chiềng xã Luận khê 40 con lợn lai f1, tổng vốn là 49 triệu trong đó tàm nhìn hỗ trợ 47 triệu.

Các công vệ sinh, nước sạch được tăng lên so với năm trước trong đó có xây mới các giếng khoan, bể tự chảy 3 thôn (Hún, Ngọc Trà, Kha) và trạm y tế, tổng trị giá 230 triệu từ chươgn trình PT vùng Thường Xuân góp phần tăng tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh hơn so với năm 2012.

Như vậy cùng với sự hỗ trợ của nhà nước và các chương trình dự án trên địa bàn đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện và nâng lên

II. Những tồn tại và nguyên nhân

2.1. Tồn tại

- Công tác triển khai thực hiện Đề án NTM cấp xã thực hiện còn chậm, bước đầu tổ chức triển khai thực hiện Đề án còn nhiều bất cập, khó khăn, lúng túng.

- Việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM cấp xã còn những hạn chế nhất định; Cán bộ chỉ đạo, điều hành chương trình xây dựng NTM còn hạn chế về nghiệp vụ, chưa nắm bắt được hết những việc cần làm, các công việc cần triển khai; phần lớn là cán bộ được giao kiêm nhiệm nên hiệu quả công việc được giao chưa cao.

- Nhận thức, tư duy của một bộ phận, cán bộ, Đảng viên và nhân dân về chương trình nông thôn mới còn hạn chế; có nhận thức chưa đầy đủ về mục tiêu, quan điểm, giải pháp, lộ trình triển khai chương trình xây dựng NTM; xuất hiện tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước.

- Việc thực hiện xây dựng NTM chậm; công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện phần lớn còn chưa quyết liệt, lúng túng, Chưa nắm bắt được các nội dung cần phải triển khai, còn phụ thuộc nhiều vào cấp trên.

- Nguồn lực xây dựng NTM còn phụ thuộc nhiều vào cấp trên; chưa phát huy được vai trò chủ thể trong xây dựng NTM là nhân dân, nguồn vốn đầu tư cho xây dựng NTM còn phụ thuộc vào các chương trình mục tiêu, chương trình hỗ trợ, dự án..của cấp trên.

2.2. Nguyên nhân

- Công tác tuyên truyền, vận động chưa được làm thường xuyên, liên tục; nội dung tuyên truyền ở một số Ban phát triển thôn chưa được quan tâm triển khai hoặc triển khai sơ sài, qua loa, chung chung, chưa rõ nội dung, hiệu quả tuyên truyền thấp.

- Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, ý thức, trách nhiệm của một bộ phận lãnh đạo cấp ủy, chính quyền thôn bản còn hạn chế, chưa phát huy được vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động mà chương trình xây dựng NTM yêu cầu; ban ngành đoàn thể, các đầu mối tham mưu chưa làm hết trách nhiệm, chưa đáp ứng được với yêu cầu của nhiệm vụ. ..

- Do đặc thù là xã miền núi nghèo, dân cư phân bố thưa thớt, nhiều hộ gia đình thuộc diện nghèo, có hoàn cảnh khó khăn; mặt khác đường giao thông liên xã, liên thôn, ngõ xóm, giao thông nội đồng có địa hình phức tạp, kinh phí xây dựng lớn hơn rất nhiều lần so với các xã miền xuôi, vì vậy cơ chế huy động đối ứng của nhân dân rất khó khăn, nếu có huy động được cũng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng vốn.

- Nguồn vốn, nguồn lực đầu tư cho Chương trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương còn hạn chế; kế hoạch vốn cấp trên hàng năm phân bổ quá ít so với nhu cầu thực tế, trong khi đó nguồn vốn huy động đóng góp từ nhân dân và cộng đồng rất khó khăn, hạn chế; việc thu hút các doanh nghiệp, các trang trại đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn gặp nhiều khó khăn; việc lồng ghép các chương trình, dự án khác của cấp trên với chương trình NTM còn bất cập, chưa có điều tiết tổng thể, hợp lý giữa các chương trình, dự án cho xây dựng nông thôn mới.

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2014

I. Mục tiêu

Giữ vững, duy trì các tiêu chí đã đạt được (3 tiêu chí đã được UBND huyện ra Quyết định và công nhận đạt tiêu chí NTM trong năm 2012): Tiêu chí số 1 về Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; Tiêu chí số 15 về Y tế; Tiêu chí số 19: An ninh trật tự xã hội và các tiêu chí hoàn thành trong năm 2013.

II. Các tiêu chí đăng ký hoàn thành năm 2014

Tiêu chí 4: tiêu chí về điện

Tiêu chí 17: Về môi trường

Tiêu chí 18: Hệ thống chính trị xã hội vững mạnh

III. Nhiệm vụ và giải pháp

3.1 Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành chương trình xây dựng NTM

Tiếp tục rà soát, đánh giá hoạt động của BCĐ xây dựng NTM cấp xã, Ban QL cấp xã và Ban phát triển các thôn; tập trung vào đánh giá hiệu quả hoạt động theo nhiệm vụ đã được phân công của các thành viên Ban chỉ đạo, Ban quản lý xã; Ban phát triển thôn; chú trọng gắn trách nhiệm cho từng thành viên BCĐ theo các lĩnh vực, xã, thôn mà các đồng chí được giao phụ trách, tiếp tục tổ chức cho các tổ chức đoàn thể đăng ký đảm nhận phụ trách thực hiện các tiêu trí, phát động phong trào thi đua giữa các thôn, thi đua thực hiện hoàn thành các tiêu chí có thể làm được bằng sức dân như: chủ động tập trung chỉnh trang nhà cửa vườn nhà, tập trung phát triển kinh tế hộ gia đình, các tiêu trí về vệ sinh môi trường…

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chương trình XDNTM, gắn với xây dựng xã, làng, thôn, bản “kiểu mẫu” theo tiêu chí UBND tỉnh quy định và phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể từ xã đến các thôn bản, với quyết tâm cao, nhằm tạo bước đột phá trong chương trình XDNTM trên địa bàn xã năm 2013 và những năm tiếp theo.

3.2 Tích cực tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản về NTM đến Cán bộ, Đảng viên, nhân dân:

Tiếp tục chỉ đạo các thôn, các Ban ngành đoàn thể làm tốt công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức và gắn với cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” tạo ra sự thống nhất nhận thức về vai trò, vị trí của Chương trình xây dựng NTM để cán bộ, Đảng viên và các tầng lớp nhân dân hưởng ứng tham gia nhiệt tình thực hiện mục tiêu xây dựng NTM ở các địa phương. Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các thôn xây dựng thành kế hoạch triển khai tuyên truyền, vận động cụ thể; tích cực hướng dẫn, chỉ đạo thành viên, hội viên và nhân dân tham gia tích cực vào phong trào xây dựng nông thôn mới bằng những việc làm thiết thực và hiệu quả như hiến đất xây dựng, đóng góp ngày công lao động góp phần xây dựng thành công xây dựng NTM ở địa phương.

Nội dung tiếp tục tuyên truyền là các văn bản về xây dựng NTM các cấp, chỉ thị số 10CT/TU ngày 29/2/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012-2015; xây dựng tỉnh Thanh Hóa thành tỉnh “tiên tiến”; các mô hình phát triển kinh tế, xã hội có hiệu quả; các gương người tốt, việc tốt trong xây dựng NTM.

Hình thức tuyên truyền, vận động chủ yếu là thông qua các Hội nghị tuyên truyền, vận động; các buổi sinh hoạt cộng đồng tại các thôn (bản); kể chuyện về các gương người tốt, việc tốt; tiếp tục tổ chức hội thi tìm hiểu về xây dựng NTM gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi...

3.3Rà soát, đánh giá và công nhận các tiêu chí đã đạt tiêu chí nông thôn mới

BCĐ xây dựng NTM xã tiếp tục chỉ đạo các thôn bản rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí đạt được ở địa phương, tiêu chí nào đạt tiêu chí NTM, xã lập tờ trình đề nghị Hội đồng thẩm tra kết quả xây dựng NTM huyện thẩm tra, xét công nhận các tiêu chí đạt tiêu chí NTM, làm cơ sở, lộ trình thực hiện xây dựng NTM trong năm 2014 và những năm tiếp theo.

3.4. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp huy động nguồn vốn, nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn

Vốn cho thực hiện xây dựng nông thôn mới rất lớn, vì vậy phải cần huy động hết tất cả mọi nguồn vốn, nguồn lực hiện có, như:

Nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã), trong đó tập trung lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình giảm nghèo; chương trình quốc gia về việc làm; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình phòng, chống tội phạm; chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình; chương trình về văn hóa; chương trình giáo dục đào tạo; chương trình 134; 135; 30a; 167; dự án 147); vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương (hỗ trợ đầu tư trụ sở xã; hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo; hỗ trợ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi...) và vốn bố trí cho chương trình Mục tiêu quốc gia Nông thôn mới.

Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: để đầu tư cho dự án đường đến trung tâm xã chưa có đường giao thông ô tô; dự án kiên cố hoá trường, lớp học.

Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được trung ương phân bổ theo chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009-2015; Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Vốn đầu tư của doanh nghiệp và HTX vào nông nghiệp nông thôn.

Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án đầu tư cụ thể, nguồn vốn này bao gồm: Vốn người dân tự bỏ để chỉnh trang nhà, công trình vệ sinh, vườn tược; Diện tích đất của dân đóng góp phục vụ cho việc xây dựng các công trình công cộng; Vật liệu xây dựng, ngày công người dân tham gia để xây dựng các công trình;

Vốn huy động từ cộng đồng (các khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư).

Các nguồn tài chính hợp pháp khác.

3.5. Đẩy mạnh công tác chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp, nông thôn

Xây dựng chương trình đưa khoa học công nghệ tiên tiến áp dụng vào sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn. Trong đó ưu tiên đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản chế biến sản phẩm sau thu hoạch; xây dựng quy trình sản xuất tiên tiến, tạo đột phá về năng suất chất lượng hiệu quả trong nông nghiệp nông thôn.

Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực của cán bộ.

Kiện toàn nâng cao năng lực hệ thống khuyến nông từ xã đến thôn bản, để có đủ năng lực chuyển giao các mô hình, các quy trình sản xuất hiệu quả vào nông nghiệp, nông thôn; đồng thời tăng cường đào tạo, tập huấn cho nông dân. Tiếp nhận và phân công công việc cụ thể để sử dụng có hiệu quả nguồn cán bộ có trình độ đại học về công tác tại xã và chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn.

3.6. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các chủ thể xây dựng nông thôn mới ở thôn (bản)

Ở xã: Tiếp tục tổ chức phát động phong trào toàn dân xây dựng nông thôn mới; xây dựng kế hoạch thực hiện, trong đó tập trung vào lập kế hoạch có sự tham gia của người dân, để người dân biết, dân bàn, dân thực hiện và giám sát quá trình thực hiện; Huy động các nguồn lực để xây dựng NTM theo kế hoạch.

Ở thôn, bản: Ban phát triển thôn; ban giám sát cộng đồng thực hiện tốt, làm tốt trách nhiệm của mình trong công tác tuyên tuyền nâng cao nhận thức cho nhân dân; huy động nguồn lực tại chỗ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân để xây dựng NTM trên địa bàn các thôn; phấn đấu xây dựng thôn mình thành thôn đạt các tiêu chí NTM.

Đối với các hộ gia đình: Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của nhà nước; tích cực tham gia các phong trào ở địa phương; tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, học tập đạt chất lượng, hiệu quả; tham gia tích cực, nhiệt tình vào các hoạt động xây dựng nông thôn mới, luôn phấn đấu để xây dựng gia đình thành gia đình Văn hóa.

IV. Kiến nghị, đề xuất

1. Đề nghị UBND huyện, UBND tỉnh từ các nguồn huy động phân bổ cấp vốn đầu tư cho xã xây dựng các hạng mục, công trình theo lộ trình trong Đề án đã được phê duyệt.

2. Đề nghị các phòng chuyên môn cấp huyện giúp UBND xã trong lập thiết kế quy hoạch và thẩm định nhanh các dự toán thiết kế do xã thực hiện để đầu tư đúng thời điểm.

3. Thường xuyên tập huấn, tổ chức cho Ban chỉ đạo, Ban quản lý Dự án, Ban phát triển thôn tham quan học tập kinh nghiệm mô hình xây dựng NTM tại các xã, huyện, tỉnh đã xây dựng thành công NTM.

Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2013; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện năm 2014. BCĐ Chương trình xây dựng NTM xã báo cáo BCĐ xây dựng NTM huyện, các cấp, ngành huyện biết, chỉ đạo.

Nơi nhận: TM. BAN CHỈ ĐẠO

- BCĐ CT NTM huyện T.Xuân (để b/c); P. trưởng ban chỉ đạo

- TT Đảng ủy (để b/c)

- Lưu VP .

Lương Văn Long